Axit formic
  • Axit formic Axit formic

Axit formic

Axit formic được lấy từ từ forant trong tiếng Latin, formica.

Người mẫu:64-18-6

Gửi yêu cầu

Mô tả Sản phẩm

Axit Formic Thông tin cơ bản


Tên sản phẩm:

Axit formic

CAS:

64-18-6

MF:

CH2O2

MW:

46.03

EINECS:

200-579-1

 

 

Tệp Mol:

64-18-6.mol



Axit formic Tính chất hóa học


điểm nóng chảy 

8,2-8,4 °C(sáng)

điểm sôi 

101°C

Tỉ trọng 

1.22

mật độ hơi 

1,03 (so với không khí)

áp suất hơi 

52 mm Hg (37 °C)

chỉ số khúc xạ 

n20/D 1.377

FEMA 

2487 | Axit FORMIC

Fp 

133°F

nhiệt độ lưu trữ 

2-8°C

độ hòa tan 

H2O: hòa tan1g/10 mL, trong, không màu

pka

3,75 (ở 20oC)

hình thức 

Chất lỏng

màu sắc 

APHA: 15

Trọng lượng riêng

1.216 (20oC/20oC)

PH

2.2 (10g/l, H2O, 20oC)

giới hạn nổ

12-38%(V)

Độ hòa tan trong nước 

có thể trộn lẫn

λmax

λ: 260 nm Amax: 0,03
λ: 280 nm Amax: 0,01

Nhạy cảm 

hút ẩm

Merck 

14,4241

Số JECFA

79

BRN 

1209246

Hằng số định luật Henry

Ở 25°C: 95,2, 75,1, 39,3, 10,7 và 3,17 ở các giá trị pH lần lượt là 1,35, 3,09, 4,05, 4,99 và 6,21 (Hakuta et al., 1977)


Thông tin an toàn về axit formic


Mã nguy hiểm 

T,C,Xi

Báo cáo rủi ro 

23/24/25-34-40-43-35-36/38-10

Tuyên bố an toàn 

36/37-45-26-23-36/37/39

RIDADR 

UN 1198 3/PG 3

WGK Đức 

2

RTECS 

LP8925000

10

Nhiệt độ tự bốc cháy

1004°F

TSCA 

Đúng

Lớp nguy hiểm 

8

Nhóm đóng gói 

II

Mã HS 

29151100

Dữ liệu về chất độc hại

64-18-6(Dữ liệu về chất độc hại)

Độc tính

LD50 ở chuột (mg/kg): 1100 qua đường uống; 145 i.v. (ác độc)


Sử dụng và tổng hợp axit formic


Mô tả chung

Axit formic (HCO2H), còn được gọi là axit methanoic, là axit cacboxylic đơn giản nhất. Axit formic lần đầu tiên được phân lập bằng cách chưng cất xác kiến ​​và được đặt tên theo tiếng Latin formica, có nghĩa là “kiến”. Tên IUPAC chính xác của nó bây giờ là axit methanoic. Về mặt công nghiệp, axit formic được sản xuất bằng cách xử lý carbon monoxide bằng rượu như metanol (rượu metyl) với sự có mặt của chất xúc tác.
Axit formic được tìm thấy cả tự nhiên và thường xuyên được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. Nó được tìm thấy tự nhiên nhất trong vết đốt và vết cắn của nhiều loài côn trùng, bao gồm cả ong và kiến, như một cơ chế bảo vệ hóa học.

cấu trúc axit formic

Tính chất hóa học

Axit formic, hay axit methanoic, là thành viên đầu tiên của chuỗi tương đồng được xác định là axit béo có công thức chung RCOOH. Axit formic đầu tiên được lấy từ kiến ​​đỏ; Tên thông thường của nó bắt nguồn từ họ kiến, Formicidae. Chất này cũng xuất hiện tự nhiên ở ong và ong bắp cày, và được cho là nguyên nhân gây ra vết đốt của những loài côn trùng này.
Axit formic có mùi hăng, nồng. Nó có thể được tổng hợp từ natri formate khan và H2S04 đậm đặc ở nhiệt độ thấp sau đó chưng cất.

Tính chất hóa học

Axit formic có mùi hăng, nồng. Axit formic là thành viên đầu tiên trong nhóm tương đồng được xác định là axit béo có công thức chung RCOOH. Axit này thu được đầu tiên từ loài kiến ​​đỏ; Tên thông thường của nó bắt nguồn từ họ kiến, Formicidae. Chất này cũng xuất hiện tự nhiên ở ong và ong bắp cày và được cho là nguyên nhân gây ra vết đốt của những loài côn trùng này.

Tính chất vật lý

Chất lỏng trong suốt, không màu, bốc khói, có mùi hăng, hăng. Nồng độ ngưỡng mùi là 49 ppm (trích dẫn, Amoore và Hautala, 1983).

Công dụng

Axit Formic là một chất tạo hương vị ở dạng lỏng, không màu và có mùi hăng. nó có thể trộn lẫn trong nước, rượu, ete và glycerin, và thu được bằng cách tổng hợp hóa học hoặc oxy hóa metanol hoặc formaldehyd.

Công dụng

Axit formic xuất hiện trong vết đốt của kiến ​​và ong. Nó được sử dụng trong sản xuất este và muối, nhuộm và hoàn thiện hàng dệt và giấy, mạ điện, xử lý da và làm đông tụ mủ cao su, đồng thời cũng được sử dụng làm chất khử.

Phương pháp sản xuất

Axit formic được sản xuất như một sản phẩm phụ của quá trình oxy hóa pha lỏng của hydrocarbon thành axit axetic. Nó cũng được sản xuất bằng cách (a) xử lý natri formate và natri axit formate với axit sulfuric ở nhiệt độ thấp sau đó chưng cất hoặc (b) tổng hợp trực tiếp từ nước và CO2 dưới áp suất và với sự có mặt của chất xúc tác.

Sự định nghĩa

ChEBI: Axit cacboxylic đơn giản nhất, chứa một cacbon. Xuất hiện tự nhiên ở nhiều nguồn khác nhau bao gồm nọc độc của ong và kiến, và là một thuốc thử tổng hợp hữu cơ hữu ích. Chủ yếu được sử dụng làm chất bảo quản và kháng khuẩn trong thức ăn chăn nuôi. Gây nhiễm toan chuyển hóa nghiêm trọng và tổn thương mắt ở người.

Sản xuất công nghệ sinh học

Axit formic thường được sản xuất bằng cách tổng hợp hóa học. Tuy nhiên, các con đường công nghệ sinh học được mô tả trong tài liệu. Đầu tiên, axit formic có thể được sản xuất từ ​​hydro và bicarbonate bằng xúc tác toàn tế bào sử dụng methanogen. Nồng độ lên tới 1,02 mol.L-1 (47 g.L-1) đạt được trong vòng 50 giờ. Một ví dụ khác là sự hình thành axit formic và ethanol dưới dạng đồng sản phẩm bằng quá trình lên men glycerol của vi sinh vật với các sinh vật biến đổi gen. Trong các thí nghiệm quy mô nhỏ, 10 g.L-1 glycerol đã được chuyển đổi thành 4,8 g.L-1 formate với hiệu suất thể tích là 3,18 mmol.L-1.h-1 và hiệu suất là 0,92 mol formate trên mỗi mol glycerol bằng cách sử dụng chủng E. coli được thiết kế.

Giá trị ngưỡng hương vị

Đặc điểm hương vị ở 30 ppm: axit, chua và se với vị trái cây đậm đà.


Sản phẩm và nguyên liệu chuẩn bị axit formic


Nguyên liệu thô

Natri hydroxit-->Metylen-->Axit sunfuric -->Triethylamine-->Amoniac-->Natri metanolat-->Axit photpho-->CARBON MONOXIDE-->ETHER DẦU KHÍ-->Natri formate-->Methyl formate-->COKE KIM LOẠI

 

Thẻ nóng: Axit formic, Nhà cung cấp, Bán buôn, Còn hàng, Mẫu miễn phí, Trung Quốc, Nhà sản xuất, Sản xuất tại Trung Quốc, Giá thấp, Chất lượng, Bảo hành 1 năm

Danh mục liên quan

Gửi yêu cầu

Xin vui lòng gửi yêu cầu của bạn trong mẫu dưới đây. Chúng tôi sẽ trả lời bạn trong 24 giờ.
X
We use cookies to offer you a better browsing experience, analyze site traffic and personalize content. By using this site, you agree to our use of cookies. Privacy Policy
Reject Accept